Khác

VISA DU LỊCH NHẬT BẢN

1. Visa du lịch Nhật Bản là gì?

Visa du lịch Nhật Bản là loại thị thực cho phép công dân nước ngoài nhập cảnh vào Nhật Bản tham gia các hoạt động tham quan, vui chơi, giải trí,…Bạn cần nhập cảnh đúng thời hạn theo diện visa được cấp.

Visa du lịch Nhật Bản hiện nay có 2 loại là:

  • Visa du lịch tự túc: cho phép tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, tham quan,…tại Nhật và không bao gồm thăm thân, thăm bạn bè, thương mại
  • Visa du lịch theo package tour: Visa loại này dành cho người Việt Nam mang hộ chiếu phổ thông tham gia tour đoàn được tổ chức bởi công ty du lịch chỉ định.

2. Điều kiện xin visa du lịch Nhật Bản là gì?

  • Người xin visa du lịch Nhật Bản phải có hộ chiếu còn hiệu lực và phải đảm bảo quyền lợi, tư cách quay trở lại nước xuất phát hoặc tái nhập quốc lại nước đang cư trú.
  • Hồ sơ trình nộp để xin cấp visa phải đúng và chính xác.
  • Hoạt động tại Nhật Bản của người xin cấp visa hoặc nhân thân hay vị trí của người xin cấp visa và thời hạn lưu trú của người xin visa  phải phù hợp với tư cách lưu trú và thời hạn lưu trú được quy định trong Luật Quản lý xuất nhập cảnh và chấp nhận tị nạn (Điều lệ hành chính số 319 năm 1951. Sau đây gọi là “Luật xuất nhập cảnh”).
  • Người xin visa không tương ứng với các mục của Khoản 1 Điều 5 Luật xuất nhập cảnh.

3. Visa du lịch Nhật Bản có thời hạn bao lâu?

Thông thường visa du lịch Nhật Bản là loại visa ngắn hạn, có thời hạn tối đa 90 ngày. Loại visa này có giá trị 1 lần nhập cảnh, với thời gian lưu trú tối đa là 15 ngày

Trong trường hợp bạn từng đến Nhật Bản liên tục trong 3 năm gần nhất hoặc sở hữu visa của các nước phát triển như Mỹ, Anh, visa Schengen,…lại có tài chính mạnh và lịch sử đi lại rõ ràng bạn sẽ được xem xét cấp visa du lịch nhiều lần với thời hạn tối đa từ 1-5 năm và thời gian lưu trú tối đa mỗi lần là 30 ngày.

4. Xin visa du lịch Nhật Bản mất bao lâu?

Kết quả xét duyệt visa về nguyên tắc sẽ được thông báo sau 15 ngày làm việc tính từ ngày tiếp theo ngày thụ lý hồ sơ xin visa nếu xin trực tiếp tại cửa sổ của Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán và sau 10 ngày làm việc nếu xin qua các Đại lý ủy thác được chỉ định.

Tùy thuộc theo nội dung hồ sơ xin visa, có trường hợp cần vài tháng mới thông báo kết quả vì vậy bạn nên nộp hồ sơ xin visa sớm để tránh ảnh hưởng đến chuyến đi của mình. Ngoại trừ các trường hợp nhân đạo liên quan đến tính mạng con người thì Đại sứ quán không đáp ứng việc xin cấp visa sớm.

 5. Hồ sơ xin visa du lịch Nhật Bản

Lưu ý quan trọng khi chuẩn bị hồ sơ xin visa du lịch Nhật Bản:

  • Hồ sơ thiếu, nội dung không điền đầy đủ sẽ không được tiếp nhận.
  • Tùy từng trường hợp, có thể sẽ yêu cầu bổ sung giấy tờ hoặc yêu cầu phỏng vấn.
  • Nếu Đại sứ quán yêu cầu nhưng không bổ sung giấy tờ hoặc không phỏng vấn, hồ sơ sẽ bị dừng xét duyệt.
  • Nếu cần trả lại bản gốc nhất định phải trình nộp thêm 1 bản photocopy
  • Trừ các giấy tờ đã ghi rõ thời hạn hiệu lực, tất cả giấy tờ trong hồ sơ trình nộp phải trong vòng 3 tháng kể từ ngày phát hành
  • Tờ khai xin visa Nhật Bản sẽ được điền bằng tiếng Anh. Các giấy tờ khác trong hồ sơ xin visa công tác Nhật Bản được chấp nhận là bản tiếng Việt, không bắt buộc dịch thuật.

5.1. Trọn bộ hồ sơ xin visa du lịch cho từng loại

Visa du lịch tự túc Nhật Bản 1 lần

  •  Hộ chiếu: Bản gốc
  • Tờ khai xin visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5cm×3.5cm): 1 bản gốc
    • Phần cuối cùng của tờ khai xin visa, người xin visa chính chủ phải ký tên trùng với chữ ký trên hộ chiếu. 
    • Mặt sau ảnh phải ghi rõ họ tên.
    • Hồ sơ sẽ không được tiếp nhận nếu có chỉnh sửa ảnh.
    • Mặt sau Hồ sơ cần xử lý trên máy, đề nghị không dập ghim.
  • (Trường hợp xin visa theo nhóm) Tài liệu chứng minh mối quan hệ giữa những người xin visa với nhau
    • Quan hệ họ hàng: Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, bản sao sổ hộ khẩu v.v.giấy tờ do cơ quan nhà nước cấp
    • Quan hệ bạn bè: Ảnh chụp chung (nhìn rõ mặt, không đeo kính hoặc đội mũ)
    • Giấy tờ khác: có thể chứng minh mối quan hệ  
      • Nếu nhóm từ 3 người trở lên cần kèm thêm giấy giải thích để hiểu mối quan hệ giữa người xin visa bằng sơ đồ.
      • Trước khi nộp tờ khai phải làm rõ mối quan hệ của tất cả những người xin visa
  • Tài liệu chứng minh năng lực chi trả kinh phí chuyến đi: 1 trong các giấy tờ dưới đây (bản gốc)
    • Sao kê tài tài khoản trả lương (06 tháng gần nhất)
    • Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn
    • Giấy chứng nhận thu nhập do cơ quan nhà nước cấp v.v.
      • Khi xin visa, hãy nộp “Sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng” nhiều nhất có thể
      • Trường hợp tiền lương được trả qua tài khoản ngân hàng, hãy đánh dấu bằng bút màu để làm rõ khoản tiền nào là khoản tiền lương.
  • Giấy tờ xác nhận đặt chỗ máy bay hoặc hành trình: 1 bản gốc
    • Vé tàu cũng được chấp nhận.
    • Khuyến cáo không được mua vé khi chưa nhận được visa.
    • Hành trình không phải là văn bản mà người xin visa/người mời làm mà là bản in “hành trình bay” trong đó có ghi thông tin ngày xuất phát/đến nơi, thời gian, họ tên, địa điểm xuất phát/đến nơi.
  • Lịch trình dự định: 1 bản gốc
    • Bắt buộc phải điền ngày nhập cảnh, ngày về nước. Bắt buộc điền tên chuyến bay và sân bay xuất nhập cảnh nếu đã quyết định.
    • Lịch trình cần viết theo từng ngày. Không chỉ ghi tên thành phố chung chung như “Tokyo”, “Kyoto” mà cần ghi cụ thể địa điểm và nội dung hoạt động thực tế.
    • Hãy điền cụ thể nơi sẽ nghỉ lại (trường hợp khách sạn ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại).
    • Trường hợp hoạt động cùng một lịch trình với người/nhóm khác hãy chứng minh mối quan hệ với người/nhóm đó. (Người/nhóm tham gia du lịch đoàn hãy trình bày).

Visa du lịch tự túc Nhật Bản nhiều lần 

Visa du lịch nhiều lần dành cho 3 đối tượng dưới đây, và hồ sơ cũng sẽ khác nhau theo từng loại

A. Những người trong 3 năm gần đây, có trên 1 lần lưu trú ngắn hạn tại Nhật, trong thời gian ở Nhật, không có vấn đề về nhập cảnh, lưu trú, vi phạm pháp luật và thỏa mãn một trong những điều sau đây:Có đầy đủ năng lực tài chính chi trả kinh phí chuyến đi như chi phí đi lại ăn ở v.v.Trong 3 năm gần đây, nhiều lần đi đến các nước G7 (trừ Nhật) với mục đích lưu trú ngắn hạn.

  • Hộ chiếu: Bản gốc
    • Hãy dán giấy đánh dấu vào trang hộ chiếu để chứng minh rằng trong 3 năm gần đây đã từng trên 1 lần vào Nhật Bản với mục đích lưu trú ngắn hạn.
    • Hãy dán giấy đánh dấu vào luôn trang hộ chiếu để chứng minh rằng nhiều lần vào G7 (trừ Nhật).
    • Trường hợp không thể chứng minh bằng hộ chiếu mới thì hãy nộp cả hộ chiếu cũ.
  • Tờ khai xin visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5cm×3.5cm): 1 bản gốc
    • Phần cuối cùng của tờ khai xin visa, người xin visa chính chủ phải ký giống với chữ ký trên hộ chiếu.
    • Mặt sau ảnh phải ghi rõ họ tên.
    • Hồ sơ sẽ không được tiếp nhận nếu có chỉnh sửa ảnh.
  •  Bản giải trình lý do cần thiết xin cấp thị thực nhiều lần (mẫu tự do)): 1 bản gốc
  • Tài liệu chứng minh năng lực chi trả kinh phí chuyến đi: 1 trong các giấy tờ dưới đây (bản gốc)    Sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng (06 tháng gần nhất)
  • Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn
  • Giấy chứng nhận thu nhập do cơ quan nhà nước cấp v.v.Khi xin visa, hãy nộp “a. Sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng” nhiều nhất có thể
  • Trường hợp tiền lương được trả qua tài khoản ngân hàng, hãy đánh dấu bằng bút màu để làm rõ khoản tiền nào là khoản tiền lương.

B. Người có đầy đủ năng lực kinh tế

  • Hộ chiếu: Bản gốc
  • Tờ khai xin visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5cm×4.5cm): 1 bản gốc
    • Phần cuối cùng của tờ khai xin visa, người xin visa chính chủ phải ký giống với chữ ký trên hộ chiếu.
    • Mặt sau ảnh phải ghi rõ họ tên.
    • Hồ sơ sẽ không được tiếp nhận nếu có chỉnh sửa ảnh.
  • Bản giải trình lý do cần thiết xin cấp thị thực nhiều lần (mẫu tự do): 1 bản gốc
  • Tài liệu chứng minh khả năng tài chính: Từ 1 bản trở lên trong các giấy tờ này (bản gốc)
    • Giấy chứng nhận số dư tài khoản ngân hàng
    • Sổ tiết kiệm ngân hàng (trình bản gốc – nộp bản photocopy)
    • Giấy chứng nhận thu nhập hoặc giấy nộp thuế do cơ quan nhà nước cấp v.v.

Tùy trường hợp, giấy chứng nhận thừa kế, hợp đồng cho thuê nhà, giấy sở hữu đất đai, giấy chứng nhận quyền bất động sản v.v cũng có thể được chấp nhận (nếu cần giữ lại bản gốc, đề nghị trình bản gốc – nộp bản  photocopy).

C. Vợ/ chồng/ con của người nêu ở 2 mục trên 

  • Hộ chiếu: Bản gốc
  • Tờ khai xin visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5cm×4.5cm): 1 bản gốc, điều kiện như trên
  • Tài liệu chứng minh mối quan hệ gia đình: Trình bản gốc – nộp bản photocopy

      a. Giấy khai sinh

      b. Giấy đăng ký kết hôn

      c. Sổ hộ khẩu v.v.

(Trường hợp xin cá nhân) Tài liệu chứng minh khả năng tài chính của người theo điều kiện【B】và Bản giải trình lý do cần thiết xin cấp thị thực nhiều lần

Trường hợp nộp hồ sơ xin visa Nhật theo nhóm

  • Trường hợp sang Nhật theo nhóm gia đình hoặc bạn bè, hãy đánh số thứ tự ((1), (2)…) cả tờ khai và các giấy tờ khác, chứng minh mối quan hệ giữa người xin visa với nhau (trường hợp có từ 3 người trở lên cần tạo sơ đồ chứng minh mối quan hệ).
  • Cần đánh số thứ tự của người xin visa vào các giấy tờ khác như: số dư tài khoản ngân hàng, xác nhận đặt vé máy bay, lịch trình v.v.
  • Trường hợp chứng minh mối quan hệ bạn bè bằng ảnh phải chọn ảnh mặt chính diện, nhìn rõ mặt. Không cần thiết phải có mặt tất cả người xin visa trên 1 ảnh.
  • Trước khi nộp hồ sơ cần sắp xếp và đánh số thứ tự toàn bộ hồ sơ xin visa.

5.2. Bí kíp để có một bộ hồ sơ đẹp giúp xin visa du lịch Nhật Bản tự túc thành công

Lịch sử du lịch tốt

Đừng để “passport trắng”. Ít nhất bạn hãy đi du lịch một số nước trong khu vực Đông Nam Á trước như Thái Lan, Singapore, v.v. Nếu có điều kiện hơn thì đi các nước châu Âu, Mỹ. Một khi bạn đã đi du lịch tại các nước này thì việc xin visa du lịch Nhật Bản sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

Chứng minh công việc

Nhân viên lãnh sự sẽ đặc biệt lưu ý đến công việc của bạn. Bạn cần chứng minh rằng bạn có một công việc ổn định và mức thu nhập khá (có thể từ 1.000 USD trở lên). Nếu bạn đã làm việc lâu năm thì sẽ càng thuyết phục được mức độ gắn bó của bạn đối với công việc.

Vai trò của người xét duyệt visa là xác định xem mục đích bạn nhập cảnh vào nước họ có chính đáng hay không và việc nếu ai đó có ý định nhập cảnh để làm việc trái phép sẽ dễ dàng bị phát hiện và bị liệt vào danh sách đen. Điều đó chứng tỏ rằng cơ hội xin visa du lịch Nhật Bản của bạn sau này bằng không.

Chứng minh tài chính

Các giấy tờ chứng minh tài chính sẽ nói lên một điều Bạn hoàn toàn có đủ khả năng chi trả trong suốt chuyến du lịch của mình. Muốn như vậy thì trong tài khoản ngân hàng của bạn phải có ít nhất 200 triệu đồng hoặc trong sổ tiết kiệm phải gửi tối thiểu là 5000 USD và được gửi từ 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ xin visa du lịch Nhật Bản.

Thư mời du lịch Nhật Bản

Việc có thư mời sẽ không đảm bảo rằng bạn chắc chắn sẽ được cấp visa nhập cảnh Nhật Bản mà đơn thuần chỉ tăng sức thuyết phục và giá trị cho bộ hồ sơ của bạn. Ngoài ra Đại sứ quán cũng thấy được dự định về kế hoạch du lịch của bạn và những cam kết mà người mời đưa ra khi bạn nhập cảnh vào Nhật.

Những người viết thư cho bạn có thể là người Nhật chính gốc, hay là người sống và làm việc ở Nhật và những người này phải đảm bảo có công việc ổn định và thu nhập khá!

Có lịch trình du lịch chi tiết và ngày về nước trước ngày hết hạn visa ít nhất 3 ngày

Việc bạn đã có lịch trình chuyến đi cho thấy bạn đã tìm hiểu các địa điểm du lịch một cách kỹ càng và bạn muốn đi du lịch Nhật Bản thực sự. Hãy lưu ý lịch trình cần phải khớp với ngày giờ bạn đặt vé máy bay nhé!

Có xác nhận đặt vé máy bay khứ hồi và khách sạn ở Nhật

Lưu ý rằng bạn không nên xuất vé máy bay vào thời điểm xin visa du lịch Nhật Bản để đề phòng hồ sơ của bạn không được xét duyệt. Đại Sứ Quán không có trách nhiệm chi trả các loại phí xuất hay huỷ vé máy bay trong trường hợp này. Bạn chỉ nên đặt vé và chọn hình thức trả sau sau đó in xác nhận để nộp trong hồ sơ

6. Một vài lưu ý quan trọng khi xin visa du lịch Nhật Bản

  • Không mua vé máy bay vào Nhật khi chưa nhận được visa bởi Đại sứ quán Nhật Bản sẽ không chịu trách nhiệm nếu bạn không nhận được visa theo dự định.
  • Trường hợp bạn không xuất trình đủ hồ sơ cơ bản hoặc có nội dung không đầy đủ sẽ không được tiếp nhận hồ sơ xin cấp visa. 
  • Cũng có trường hợp sau khi Đại sứ quán tiếp nhận hồ sơ vẫn yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ khác hoặc yêu cầu phỏng vấn. Nếu không bổ sung giấy tờ hoặc lên phỏng vấn, hồ sơ của bạn sẽ bị dừng xét duyệt.
  • Hồ sơ đã nộp cho Đại sứ quán sẽ không được hoàn trả lại. Nếu giấy tờ cần trả lại bản gốc (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy chấp nhận nhập học v.v.) và giấy chứng nhận đủ tư cách lưu trú (COE) bạn nên nộp kèm theo một bản photocopy.
  • Không gửi trực tiếp hồ sơ cơ bản qua Email, đường bưu điện, Fax đến Đại sứ quán Nhật trừ trường hợp Đại sứ quán trực tiếp yêu cầu. Những hồ sơ gửi đến tự ý này sẽ không được tiếp nhận.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

  • HOTLINE: 0938.314.258
  • EMAIL: BOOKING@LIENLUCDIA.VN

Xem nhiều

To Top